Trong bài viết trước chúng ta đã tìm hiểu định nghĩa Local charges là gì? Forwarder cần biết. Hôm nay chúng ta cùng nhau tiếp tục tìm hiểu khái niệm Surcharge cùng các phụ phí trong vận tải quốc tế đây là điều Trong Xuất nhập khẩu nhà nhập khẩu và chủ hàng đặc biệt quan tâm đến các phụ phí phát sinh đó chính là Surcharge.

Surcharge Là Gì?

Surcharge là phụ phí nhập khẩu được hiểu ngắn gọn chính là những chi phí không chính thức vì bởi nó không được liệt kê trên Hợp đồng ngoại thương phát sinh trong khi tiến hành hoạt động nhập khẩu.

Như vậy, Surcharge là một khoản phí, lệ phí hay thuế bổ sung được tính vào chi phí của hàng hóa hay dịch vụ, ngoài giá niêm yết ban đầu. Thông thường, một khoản phụ phí được thêm vào thuế hiện có và không được bao gồm trong giá đã nêu của hàng hóa hay dịch vụ. Khoản phí có thể phản ánh nhu cầu thu tiền của địa phương cho các dịch vụ bổ sung, tăng giá để giảm chi phí tăng giá hàng hóa như phụ phí nhiên liệu hay một khoản phí bổ sung trên hóa đơn không dây của bạn để tiếp cận các dịch vụ khẩn cấp.

Trong vận tải quốc tế có rất nhiều loại phụ phí trong đó đặc biệt có các loại phụ phí như sau:

O/F_Ocean Freight O/F là chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích hay còn được gọi là cước đường biển.

Phí chứng từ_Documentation fee

Đối với lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành một cái gọi là Bill of Lading. Phí này là phí chứng từ để hãng tàu làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng.

Phí THC_Terminal Handling Charge THC là phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu,… Thực chất đây là phí do cảng quy định, các hãng tàu chi hộ và sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng).

Phí CFS_Container Freight Station fee CFS là phí cho một lô hàng lẻ xuất/nhập khẩu thì các công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.

Phí CIC_Container Imbalance Charge  CIC là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.

Phí EBS_Emergency Bunker Surcharge EBS là phụ phí xăng dầu cho các tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí “hao hụt” do sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu. Phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển, phí EBS không phải phí được tính trong Local Charge.

Phí Handling_Handling fee_HDL là phí đại lý theo dõi quá trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa cũng như khai báo manifest với cơ quan hải quan trước khi tàu cập.

BAF_Bunker Adjustment Factor BAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF( Fuel Adjustment Factor).

CAF_Currency Adjustment Factor CAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ…

COD_Change of Destination COD là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…

DDC_Destination Delivery Charge Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Việc thanh toán sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận của người mua và người bán.

ISF_Import Security Kiling ISF là phí kê khai an ninh dành cho các nhà nhập khẩu tại Mỹ. Ngoài việc kê khai thông tin hải quan Mỹ tự động, tháng 1-2010 hải quan Mỹ và cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ chính thức áp dụng thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu.

CCF_Cleaning Container Free

CCF là phí vệ sinh container mà người nhập khẩu phải trả cho hãng tàu để làm vệ sinh vỏ container rỗng sau khi người nhập khẩu sử dụng container để vận chuyển hàng và trả tại các deport.

PCS_Port Congestion Surcharge

PCS là phụ phí tắc nghẽn cảng, phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).

PSS_Peak Season Surcharge

PSS là phụ phí mùa cao điểm, phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.

SCS _Suez Canal Surcharge

SCS là phụ phí qua kênh đào Suez, phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Suez

AFR_Advance Filing Rules

AFR là  phí khai Manifest bằng điện tử cho hàng hóa nhập khẩu vào Nhật.

ENS_Entry Summary Declaration

ENS là phí khai Manifest tại cảng đến cho các lô hàng đi châu Âu (EU). Đây là phụ phí kê khai sợ lược hàng hóa nhập khẩu vào liên hiệp châu Âu nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực.

AMS_Automatic Manifest System

AMS là phí khai báo hải quan tự động cho nước nhập khẩu (thường là Mỹ, Canada, Trung Quốc). Đây là phí khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa được xếp lên tàu để chở đến Mỹ.


Hãy liên hệ với KING SHIP SOLUTION để nhận được GIẢI PHÁP TỐT NHẤT cho các vấn đề bạn gặp phải.
Hotline: +84 8383 98000
Email: [email protected]
Website: www.kingships.com.vn
Địa chỉ: Toà nhà Lộc Phát 68 Bạch Đằng, Q. Tân Bình

Leave a reply