Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là gì?
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển (bảo hiểm hàng hải) là một loại bảo hiểm thuộc bảo hiểm phi nhân thọ nhằm hỗ trợ bảo vệ cho những rủi ro trên biển hoặc những rủi ro trên bộ, trên sông liên quan đến quá trình vận chuyển bằng tàu thuyền trên biển, gây ảnh hưởng đến các đối tượng chuyên chở do đó gây nên tổn thất về hàng hóa. Đây là sản phẩm bảo hiểm tài sản được nhiều doanh nghiệp tham gia vì những lợi ích thiết thực mà nó mang lại.
Những rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Những rủi ro đối với hàng hóa thường được chia thành nhiều loại. Tuy nhiên, chủ yếu được chia theo nguồn gốc phát sinh và theo nghiệp vụ bảo hiểm như sau:
1. Theo nguồn gốc phát sinh:
- Do thiên tai: bao gồm những hiện tượng tự nhiên mà con người không thể nào chi phối được như bão, gió lốc, sóng thần, biển động,…
- Do tai họa của biển: những tai họa có thể xảy ra với các con tàu vận chuyển ngoài biển như mắc cạn, đắm chìm, cháy nổ, mất tích,…
- Do các tai nạn bất ngờ khác: các tác động ngẫu nhiên bên ngoài không thuộc những rủi ro đã đề cập ở trên. Các rủi ro này có thể xảy ra trong quá trình xếp dỡ hàng hóa, lưu kho,… trong vận chuyển bộ và vận chuyển thủy (đường biển).
2. Theo nghiệp vụ bảo hiểm:
- Rủi ro thông thường: gồm những rủi ro mang tính chất bất ngờ và ngẫu nhiên xảy ra ngoài mong muốn như thiên tai, tai họa từ biển, tai nạn bất bất ngờ,…
- Rủi ro được bảo hiểm riêng: trường hợp này sẽ được quy định cụ thể khi hai bên thỏa thuận hợp đồng, chứ không được bồi thường theo các điều kiện gốc. Các rủi ro trong trường hợp này có thể là chiến tranh, đình công, khủng bố,…
- Rủi ro không được bảo hiểm: đối với các rủi ro đương nhiên xảy ra do bản chất của hàng hóa hay do lỗi từ phía người được bảo hiểm.
Những tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển được phân chia loại theo:
1. Quy mô, mức độ tổn thất:
- Tổn thất bộ phận: là tổn thất về số lượng, trọng lượng, thể tích hay giá trị.
- Tổn thất toàn bộ: áp dụng trong các trường hợp đối tượng bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng, biến chất hay biến dạng không còn như lúc đầu khi được bảo hiểm.
2. Theo tính chất tổn thất:
- Tổn thất chung: những chi phí hay hy sinh phát sinh khi tiến hành mục đích cứu tài cũng như hàng hóa thoát khỏi một sự nguy hiểm chung.
- Tổn thất riêng: tổn thất này chỉ gây ra các thiệt hại cho một số quyền lợi của chủ hàng và chủ tàu.
Lý do nên mua bảo hiểm hàng hải
Do đặc điểm của vận tải biển tác động đến sự an toàn cho hàng hóa được chuyên chở là rất lớn. Vì vậy vai trò của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển càng được khẳng định rõ nét.
Hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) phải vượt qua biên giới của một hay nhiều quốc gia, người xuất khẩu và nhập khẩu lại ở xa và thường không trực tiếp áp tải được hàng hóa trong quá trình vận chuyển do đó phải tham gia bảo hiểm cho hàng hóa. Ở đây, vai trò của bảo hiểm là người bạn đồng hành với người được bảo hiểm.
Vận tải đường biển thường gặp nhiều rủi ro tổn thất đối với hàng hóa do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên như: Mắc cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, mất cắp, cướp biển, bão, lốc, sóng thần… vượt quá sự kiểm soát của con người.
Theo hợp đồng vận tải người chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hóa trong một phạm vi và giới hạn nhất định. Trên vận đơn đường biển, rất nhiều rủi ro các hãng tàu loại trừ không chịu trách nhiệm, ngay cả các công ước quốc tế cũng quy định mức miễn trách nhiệm rất nhiều cho người chuyên chở. Vì vậy các nhà kinh doanh phải tham gia bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
Điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
Điều kiện bảo hiểm quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bao gồm các điều kiện cụ thể sau:
1. Điều kiện bảo hiểm C:
Được áp dụng trong trường hợp hàng hóa hay tài sản vận chuyển bị thiệt hại do các nguyên nhân sau:
- Tàu bị mắc cạn, lật úp và bị đắm.
- Tàu bị va chạm, đâm vào bất kỳ vật thể nào không kể nước.
- Cháy hoặc nổ.
- Phương tiện vận tải bộ bị lật hay trật bánh.
- Dợ hàng ở cảng nơi tàu gặp nạn.
- Hàng bị ném khỏi tàu.
- Phương tiện chở hàng mất tích và khiến hàng hóa bị thất thoát.
2. Điều kiện bảo hiểm B:
Ngoài những rủi ro như trên, người được bảo hiểm cũng sẽ được bồi thường khi xảy ra các rủi ro sau:
- Động đất, núi lửa phun trào hay sét đánh.
- Hàng bị nước cuốn khỏi tàu hay bị ném khỏi tàu.
- Nơi để hàng bị nước tràn vào.
- Hàng hóa tổn thất do dỡ hàng qua lan can tàu tại cảng.
3. Điều kiện bảo hiểm A:
Ngoài những rủi ro được đề cập trong điều kiện bảo hiểm B và C như trên. Nếu đối tượng được bảo hiểm rơi vào các trường hợp sau thì vẫn sẽ được bồi thường:
- Mất cắp, mất trộm.
- Thiếu nguyên kiện.
- Hen rỉ, gãy trong quá trình vận chuyển.
- Rách, vỡ, bị ướt hay bị làm bẩn,…
Phân loại chứng từ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
- Đơn bảo hiểm (Insurance Policy): Do tổ chức bảo hiểm cấp, quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của người bảo hiểm, người được bảo hiểm và các điều khoản về hàng hóa bảo hiểm, việc tính toán giá trị bảo hiểm.
Nội dung trên một đơn bảo hiểm bao gồm:
- Ngày cấp, nơi kí kết hợp đồng
- Tên và địa chỉ của người mua bảo hiểm
- Thông tin lô hàng: Tên, số lượng, trọng lượng
- Quy cách đóng gói, loại bao bì và kí hiệu hàng hóa
- Tên phương tiện vận chuyển
- Cảng xếp, dỡ hàng hóa
- Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm
- Địa chỉ giám định viên bảo hiểm
- Phương thức và địa điểm trả tiền bồi thường
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm bao gồm thông tin về hàng hóa được bảo hiểm và việc tính toán chi phí bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận hàng hóa đã được mua bảo hiểm theo điều kiện hợp đồng.
Phân biệt đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm:
Đơn bảo hiểm | Giấy chứng nhận bảo hiểm | |
Nội dung | Nội dung của đơn bảo hiểm bao gồm đầy đủ các điều khoản như một hợp đồng bảo hiểm được ký kết giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm như các nguyên tắc, điều kiện bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hiệu, khấu trừ, … | Các điều khoản không chi tiết, đầy đủ như đơn bảo hiểm. Nội dung trên giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ là các thỏa thuận bảo hiểm như thời hiệu, hình thức, giá trị bảo hiểm, … mà không có thông tin chi tiết về các thỏa thuận. |
Tính chuyển nhượng | Đơn bảo hiểm bản gốc sẽ có chức năng chuyển nhượng. Người xuất khẩu mua bảo hiểm cho hàng hóa, thực hiện ký hậu và gửi cho người nhập khẩu, bây giờ người nhập khẩu sẽ trở thành người được hưởng bồi thường. | Không có giá trị chuyển nhượng |
Giá trị pháp lý | Có giá trị pháp lý trong việc tranh chấp, bồi thường trước pháp luật. | Có giá trị pháp lý trước pháp luật. Tuy nhiên, giá trị pháp lý của giấy chứng nhận bảo hiểm không đầy đủ và chặt chẽ bằng đơn bảo hiểm. |
Thời điểm phát hành
| Trong trường hợp hàng hóa được giao chuyến một, người được bảo hiểm có xu hướng yêu cầu tổ chức bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm vì nó mang lại nhiều quyền lợi hơn về tính chuyển nhượng, giá trị pháp lý. | Trong trường hợp lô hàng được giao nhiều lần, giao từng phần, công ty bảo hiểm thường cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Những để đảm bảo quyền lợi cho mình, người được bảo hiểm nên yêu cầu chứng nhận bảo hiểm được cấp phải bao gồm đầy đủ nội dung như một đơn bảo hiểm. |
- Phiếu bảo hiểm (Insurance Cover Note): Chỉ mang tính chất tạm thời khoảng 1 tháng do người môi giới bảo hiểm cấp trong khi chờ lậpchứng từ bảo hiểmvì vậy nó không có giá trị lưu thông và không có giá trị giải quyết tranh chấp.
Một số lưu ý khi sử dụng chứng từ bảo hiểm
- Người mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có thể khác nhau vì vậy trong trường hợp xảy ra rủi ro, người mua bảo hiểm phải ký hậu lên đơn bảo hiểm và chuyển nhượng quyền thụ hưởng cho người nhận bảo hiểm. Đối với giấy chứng nhận bảo hiểm không thể chuyển nhượng, người được bảo hiểm phải nhờ người mua bảo hiểm bồi thường thay cho mình, người được bảo hiểm có đòi được bồi thường hay không phụ thuộc rất lớn vào thiện chí của người mua bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng 110% trị giá hóa đơn hoặc lớn hơn phụ thuộc vào hợp đồng và thỏa thuận của 2 bên. Số tiền bảo hiểm càng cao thì phí bảo hiểm càng cao.
- Bạn vẫn có thể mua chứng từ bảo hiểm cho hàng hóa ngay cả khi lô hàng đã giao, chỉ cần trên chứng từ bảo hiểm quy định “hiệu lực bảo hiểm không muộn hơn ngày giao hàng”.
Leave a reply